Body language - giao tiếp không chỉ bằng lời nói
Khi học tiếng Anh giao tiếp, ngôn ngữ cơ thể (body language) giúp chúng ta diễn đạt tốt hơn điều mình muốn nói. Bởi bạn chưa nói tiếng Anh trôi chảy hay đúng ngữ pháp và câu cú nên lúc này ngôn ngữ cơ thể sẽ giúp bạn truyền tải cảm xúc đến người nghe dễ dàng hơn…
Ngôn ngữ cơ thể thể hiện qua ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ tay chân, nét mặt...
Khi nói chuyện, chúng ta không chỉ sử dụng ngôn từ. Chúng ta dùng cử chỉ trên khuôn mặt, tay chân khua khoắng để diễn tả và giao tiếp với mọi người xung quanh. Ngôn ngữ cơ thể không chỉ bao gồm cách chúng ta sử dụng cơ thể mà còn là cử chỉ của tay, biểu hiện trên khuôn mặt như ánh mắt (eye contact) hay cách chúng ta thay đổi giọng điệu. Các nhà tâm lý học ước tính có khoảng 60 – 80% sự giao tiếp của chúng ta là giao tiếp cơ thể. Chúng ta thể hiện cảm xúc, thái độ, tâm trạng, niềm hy vọng và ước mong qua ngôn ngữ cơ thể tốt hơn khi đơn thuần chỉ dùng lời nói.
Người đối diện đánh giá bạn qua cử chỉ nhiều hơn qua lời nói
Khi học tiếng Anh giao tiếp, ngôn ngữ cơ thể giúp chúng ta diễn đạt tốt hơn điều mình muốn nói về cả số lượng lẫn chất lượng. Bởi bạn chưa nói tiếng Anh trôi chảy hay đúng ngữ pháp và câu cú nên lúc này ngôn ngữ cơ thể sẽ giúp bạn truyền tải cảm xúc, ý tưởng đến người nghe một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: nếu một người nói những điều mang tính tích cực mà nhìn mặt anh ta không có chút cảm xúc phấn khởi nào thì liệu chúng ta có tin nổi không? Trong trường hợp này và phần lớn các tình huống tương tự, chúng ta tin vào sự biểu hiện của thân thể hơn. Và vì vậy, thông điệp của người nói sẽ không thể truyền đi hay được người nghe tiếp nhận. Cho nên, nếu bạn muốn thành công trong các cuộc giao tiếp tiếng Anh hàng ngày, bạn thực sự cần biết cách kết hợp ngôn từ với cơ thể bạn.
Một số lời khuyên cho bạn
Điều đầu tiên và quan trọng là hãy thư giãn và tự nhiên. Gồng mình lên với cơ thể bạn sẽ khiến bạn trông kỳ quặc. Bạn nên để cơ thể bạn tự nhiên hòa vào với lời nói của bản thân. Nếu bạn nói điều gì mang tính tích cực, khuôn mặt, cử chỉ, ánh mắt của bạn hãy thể hiện sự vui vẻ. Bạn nghĩ về điều gì hãy cân nhắc xem nên mình sẽ thể hiện cơ thể mình thế nào cho hợp với thông điệp đó, như vậy sự tự nhiên sẽ đến với bạn.
Đặc biệt chú ý đến cử chỉ bàn tay bạn. Bằng việc dùng tay, bạn có thể nhấn mạnh những ý chính, nhắc nhở lại người nghe chú ý xem có bao nhiêu thông điệp quan trọng và thông báo cho người nghe biết khi nào bạn thay đổi chủ đề. Hãy thử tìm hiểu vài ví dụ nhé:
- Một sự vung tay dứt khoát hay mở rộng 2 tay thể hiện điều gì đó rất quan trọng và to lớn.
- Vỗ tay vào nhau hay nắm tay vào như một quả bóng hay nắm đấm chuẩn bị oánh ai đó nhưng là đấm xuống mặt bàn sẽ giúp bạn thể hiện cảm xúc gì đó mãnh liệt.
- Đứng dậy bắt tay người mới đến và mở lòng bàn tay kia ngửa lên và hướng bàn tay này vào một chiếc ghế cạnh chỗ bạn đang ngồi là cách thể hiện sự chào đón nồng nhiệt khi muốn mời ai đó ngồi cạnh bạn.
- Tất nhiên, chúng ta có thể dùng ngón tay để đếm những luận điểm nhưng hãy cẩn thận trong một số trường hợp, ví dụ một số quốc gia như Pháp, Trung Quốc thường không thích đếm như vậy. Đừng tưởng ai trên Thế giới cũng hiểu những cử chỉ thông thường đó, nên nếu thấy có biểu hiện khác thường từ người nghe, bạn hãy giải thích lại và chắc chắn rằng họ nắm bắt được ý bạn để tránh hiểu nhầm.
- Cử chỉ trên khuôn mặt là cách thông dụng để bạn giao tiếp tiếng Anh. Khi nói, tốt nhất nên mỉm cười với người nghe thật nhiều, đặc biệt là khi họ có những phản hồi thú vị. Bạn hãy gật đầu lên gật đầu xuống để thể hiện sự quan tâm, hứng thú với những gì người đối diện đang nói. Thỉnh thoảng bạn có thể thêm vào vài âm thanh “uh huh” hay “mmmm” để cho đối phương biết bạn đang lắng nghe.
Bài viết liên quan